VĂN HÓA VÀ GIA ĐÌNH - MƠ NGUYỄN - HỌC TIẾNG ANH

  •  
    Mo Nguyen
    Thu, Jul 28 at 6:47 PM
     
     

    Kính thưa Quý Độc Giả Trang Nhà Chia Sẻ Lời Chúa,

     

    Tôi, Fx Nguyễn Văn Mơ, xin có đôi lời kính chào toàn thể Quý Độc Giả. Sau đây tôi xin hân hạnh chia sẻ cùng Quý Độc Giả nào luôn luôn coi việc học Tiếng Anh là Lương Thực của Trí Tuệ, xin kính mời Quý Vị hãy thưởng lãm những trải nghiệm về việc học Tiếng Anh là chìa khóa xây dựng tương lai nơi Quê Hương mới của tôi:

     

     

     

    HỌC KỸ - HIỂU THẤU ĐÁO - NĂNG THỰC HÀNH CÁC THÌ TRONG TIẾNG 

     

    ANH

    Di Ngôn Vàng Ngọc Thứ Nhì của Cha Cố Ân Sư Giuse Nguyễn Quốc Vận  xưa hằng nhắc nhở các chủng sinh yêu quý thuộc Giáo Phận Long Xuyên của Ngài rằng:"Khi các Chú nói hoặc viết Tiếng Anh, các Chú phải học kỹ,hiểu thấu đáo và năng thực hành càng nhiều càng tốt cách xử dụng chính xác các loại Thì (Tenses), các Hình Thái Động Từ Ở Điều Kiện Cách (Conditional verb forms) hoặc các Cấu Trúc Điều Kiện cách (Conditional structures và nhất là Thì Quá Khứ). Tôi, Nguyễn Văn Mơ, một phần tư thế kỷ bôn ba trong nghề dạy học LOTE bằng Tiếng Anh ở Bậc Trung Học Chính Mạch tại College, University, CAE tại Melbourne, Tiểu Bang Victoria, Úc Châu, giờ này tôi đã trải nghiệm và tuệ được Lời Thầy căn dặn 59 năm xưa thật quá ứng nghiệm trong cuộc đời làm nghề dạy học của tôi. Bằng chứng là trong môi trường giáo dục tại Nước Úc, một Quốc Gia Đa Văn Hóa, tôi có dịp tiếp xúc với rất nhiều tầng lớp con cái của các Sắc Tộc Di Dân khắp nơi trên thế giới di dân hoặc tỵ nạn đến định cư tại Quê Hương Thứ Hai này. Một điều rất thú vị, tôi lấy làm lạ khi tôi nghiệm ra rằng: đại đa số các Ngôn Ngữ Á Châu, trong đó có Tiếng Việt, khi chúng ta nói hoặc viết, chúng ta thường thường 'chỉ dùng THÌ HIỆN TẠI (Present Tense)' và đặc biệt là chúng ta KHÔNG DÙNG ĐỘNG TỪ Ở ĐIỀU KIỆN CÁCH (Conditional Mood), để thay đổi hình thái Động Từ ở hai vế đối nhau trong hai mệnh đề phụ và mệnh đề chính (subordinate clause and main clause) hoặc trong các câu nói thuộc dạng có điều kiện: 'Nếu '(If...)'Trong bài chia sẻ trải nghiệm cá nhân này, tôi hy vọng được trình bày hầu 'Quý Độc Giả Trang Chia Sẻ Lời Chúa' về những kinh nghiệm chuyên môn của tôi. Bây giờ tôi xin mạo muội chia bài ra làm ba phần như sau: Làm cách nào tôi tạo được thói quen dùng thì quá khứ trong nghề nghiệp chuyên môn của tôi tại trường họclàm thế nào tôi đầu tư cho mình có được vốn liếng quen dùng các thì ở điều kiện cách và làm sao tôi có đủ tự tin dùng các loại thì trong sinh hoạt thường ngày.

     

    Đầu tiên, làm cách nào tôi tạo được thói quen dùng thì quá khứ trong nghề nghiệp chuyên môn của tôi tại trường học. Dữ kiện thứ nhất là hằng ngày, tôi đến trường dạy học cho học trò sinh trưởng tại Nước Úc hoàn toàn bằng Tiếng Anh. Trong số cả trăm đồng nghiệp dạy khác bộ môn và cấp lớp khác nhau, tôi may mắn ngồi ở bàn ngay bên cạnh, trong phòng làm việc chung, với một cô giáo chuyên dạy kèm thêm giờ phụ trội ESL (English as a second language) cho một số học sinh gốc di dân mới đến định cư tại quê hương thứ hai này. Tôi hỏi ngay cô bạn đồng nghiệp này thường gặp những khó khăn đặc biệt gì, khi cô dạy Tiếng Anh cho các em? Cô bảo tôi  rằng có vài khó khăn chính, thường xuyên cô gặp phải nhất:

     

     Dữ kiện thứ nhất là cách dùng động từ ở thì quá khứ, trong khi các em chỉ để nguyên động từ ở thì hiện tại, kể cả khi các em nói cũng như khi các em viết; hai là các em không phát âm những phụ âm cuối, khi danh từ đổi sang số nhiều hoặc động từ chia ở ngôi thứ ba số ít thì hiện tại"Tôi bắt mạch đúng hai yếu điểm của chính tôi, y như trong vài năm đầu, sau khi tôi được Chính Phủ Úc ban  Quyền Định Cư chính thức cho tôi tại Nước Úc. Rồi tôi tế nhị hỏi xem cô làm cách nào giúp các em vượt qua được những trở ngại này và âm thầm gói kỹ những kinh nghiệm quý báu của cô giáo này làm bửu bối, để tôi tự răn mình.

     

    Dữ kiện thứ hai là có một cô giáo khác là English Teacher, cô ta bảo tôi rằng mỗi Chúa Nhật cô ta đi tham dự Thánh Lễ, thỉnh thoảng cô có nghe một Linh Mục Người Việt giảng bằng Tiếng Anh, cô hỏi tôi xem bên ngôn ngữ Tiếng Việt có chia động từ ở Thì Quá Khứ và các Thì khác nhiều như bên Tiếng Anh và đặc biệt là danh từ Tiếng Việt có phát âm khác nhau giữa số nhiều  và số ít không? Tôi trả lời cô ta rằng thông thường Tiếng Việt không dùng các thì cho động từ, nhưng thay vào đó, Người Việt dùng trạng ngữ chỉ thời gian, vì họ không quen dùng các loại thì như trong Tiếng Anh cho thêm phức tạp; còn danh từ trong Tiếng Việt có thêm mạo từ vào trước danh từ: 'cái, con' cho số ít và 'các, những' cho số nhiềugiống như Tiếng Pháp: 'le, la cho số ít' và 'les, des cho số nhiều', chứ danh từ không đổi cách phát âm. Cô này thở dài! Hèn chi 'cái không có tập tành cho có, thói quen này phải đòi hỏi thời gian luyện tập thường xuyên và lâu dài'. Là cô / thầy dạy Môn ESL, tất nhiên, họ phải hết sức kiên trì giúp từng học sinh; còn học sinh cũng phải mất rất nhiều công phu, thời gian luyện tập ghê lắm. Tuy nhiên, Cô giáo này khâm phục Vị Linh Mục này soạn bài giảng rất kỹ lưỡng bằng cách đánh máy ra , nên khi Ngài giảng, Ngài từ từ đọc bài giảng, nên tôi chú ý nghe , tôi cũng thấy khá dễ hiểu. Rồi cô ta thú nhận rằng ngày xưa cô có học Tiếng Pháp là ngôn ngữ thứ hai, giờ này chữ của Thầy/ Cô lại trả về Cô/ Thầy. Lời cô này thú nhận càng khuyến khích tôi 'Có công mài sắt, có ngày nên kim'.

     

    Dữ kiện thứ ba là tôi quyết chí chọn một truyện thật ngắn sau đây, đọc thành tiếng, học thuộc lòng, viết xuống thuộc lòng, 'gạch dưới các động từ chia ( finite verbs) ở thì quá khứ', tôi tự ghi âm lại và nhờ người có trình độ Anh Văn cao nghe, chỉ lỗi và giúp tôi sửa đổi cách phát âm cho thật chuẩn; câu chuyện rất ý nghĩa, có tựa đề: Feed Life, do Dr Stanley John tường thuật như sau:"I watched some pigeons feeding. One pigeon was very pugnacious and was constantly fighting the rest. But noticed it was a losing game, for when he was fighting, he wasn't feeding. The rest stepped out of his way and kept feeding while he wasted his time and temper and nourishment in fighting others.''Như vậy, với ba dữ kiện trên đây, tôi vừa phải trực diện với bối cảnh Tiếng Anh chính mạch trong khi tôi vừa đề cao tinh thần học hỏi qua câu 'học thầy không bằng học đồng nghiệp' đã giúp tôi ngày thêm tự tin đem dần vào thói quen khi tôi nói hoặc viết Tiếng Anh.

     

    Tiếp theo, làm thế nào tôi đầu tư cho mình có được vốn liếng quen dùng các thì ở điều kiện cách. Khi tôi nói đến việc dùng động từ ở hai vế của mệnh đề phụ với 'If...' đi kèm với mệnh đề chính, có bốn điều tóm gọn tôi cần ghi nhớ:(1Các biến cố và tình huống không chắc chắn, ví dụ: Ask Giao if he's staying tonight (Giao có thể hoặc không có thể ở lại) hoặc If I see Hằng, I'll give her your love (Tôi có thể hoặc không gặp Hằng). (2Các điều kiện phải xảy ra khi một sự việc khác cũng xảy đến, ví dụ: If you get here before seven, we can catch the early train hoặc Oil floats if you pour it on water.(3) Ba thứ Điều Kiện Cách:

     

    (a) Điều Kiện Cách thứ nhất:

    If + Present                                                                                  will + Infinitive

    If we play table tennis                                                             I will win.

     

    (b) Điều Kiện Cách thứ nhì:

    If + Past                                                                                     would + Infinitive

    If we played table tennis                                                      I would win.

     

    (c) Điều Kiện Cách thứ ba:

    If + Past perfect                                                                      I would have + Past participle

    If we had played table tennis                                             I would have won.

     

    (4) Vị trí của If-mệnh đề (If-clause) có thể đi đầu hoặc đi sau mệnh đề chính (main clause). Tuy nhiên, khi mệnh đề có if đi trước mệnh đề chínhbuộc tôi phải để dấu phẩy ngăn hai mệnh để ra. Trong khi, nếu mệnh đề chính dẫn đầumệnh đề if theo sau không có dấu gì ngăn cách cả, ví dụ: If you eat too much, you get fat. Or you get fat if you eat too much. Như vậy, trong hai ví dụ chuyển đổi vế của hai mệnh đề chính và phụ, chúng ta thấy hai vế động tự của hai mệnh đề đều ở thì hiện tại.

     

    Sau hết, làm sao tôi có đủ tự tin dùng các loại thì trong sinh hoạt thường ngày. Tôi đã ghi ra 12 câu điều kiện cách phức tạp bao gồm hầu hết mọi tình huống éo le, học đi học lại, học tới học lui cho tới khi hầu như tôi đã hiểu tường tận từng trường hợp như trong các ví dụ sau đây:

     

    Ví dụ một, tôi nói""Hello! I have been trying to telephone you all day. Where have you been?".Tôi phải vẽ một hàng kẻ dài, rồi tôi đánh dấu trên hàng kẻ đó, xem có phải tôi bắt đầu từ quá khứ và chấm dứt ở hiện tại không?

     

    Ví dụ hai, tôi nói:"I don't think we have met before?". Câu vừa rồi cũng có cùng thì giống như ví dụ một.

     

    Ví dụ ba, tôi nói:"It looks as if this light has been burning all night. I must have forgotten to swich it off before I went to bed last night". Khi tôi vẽ biểu đồ cho câu này: tôi chấm thì hiện tại cho 'looks'; riêng 'has been burning', nghĩa là để đèn cháy liên tục suốt cả đêm, còn 'have forgotten'cũng dùng thì giống như ví dụ một.

     

    Ví dụ bốn, tôi nói:"Come in now. I'm sorry to have kept you waiting so long". Trên biểu đồ, tôi cũng vẽ điểm giống ví dụ một.

     

    Ví dụ năm, tôi nói:"I was going to buy or would have bought the book, but when I heard the opinion of the critics, I changed my mind". Tôi đáng lẽ sẽ mua cuốn sách, nhưng khi tôi đã nghe xong những ý kiến bình phẩm, tôi đã đổi ý. Trên biểu đồ của câu này, tôi hoàn toàn dùng thì quá khứ.

     

    Ví dụ sáu, tôi nói:"At last you're here! I have been waiting here for more than half an hour. I might have known you would be late!". Trên biểu đồ của câu này, tôi có thì tương đương trong ví dụ một.

     

    Ví dụ bảy, tôi nói:"My father has been working in Japan for the last year, so by the time he returns the month after next I shall not have seen him for fourteen months". Trong câu này biểu đồ tôi vẽ has been working giống như trong ví dụ một, còn returns là thì hiện tại; riêng shall not have seen là thì tương lai gần vì chỉ còn hai tháng nữa là đủ mười bốn tháng.

     

    Ví dụ tám, tôi nói:"When you see him again you will be struck by the way his health has improved since he went to Vietnam". Biểu đồ theo câu này:see là thì hiện tại, will be struck là thì tương lai thụ động; trong khi sức khoẻ của hắn lúc này has improved là vì hắn đã đi Việt Nam về.

     

    Ví dụ chín, tôi nói: "If you had told me you had already bought the book, I wouldn't have given it to you as a birthday present, but now it is too late". Biểu đồ của câu này bắt đầu từ thì đại quá khứ had toldhad already bought trong điều kiện anh không bảo trước cho tôi biết anh đã mua cuốn sách này rồi, mà tôi đã không biết, cho nên tôi mới tặng cuốn sách cho anh wouldn't have given; nhưng bây giờ thì quá trễ rồi is.

     

    Ví dụ mười, tôi nói:"I shall ring the bell once more, but as he hasn't answered yet, I think he must have gone out. I wouldn't have bothered to come this way if I had known". Trong câu này, tôi vẽ xuống: tôi 'đã'bấm chuông lần đầu không thấy ai trả lời; tôi 'sẽ' bấm thêm lần nữa shall ring, nhưng vẫn chưa thấy hắn trả lời hasn't answered, nên tôi nghĩ hắn 'đã' đi vắng - Nếu tôi 'đã/đã' (Đại Quá Khứ) biết cơ sự như vầy had known, tôi chẳng thèm uổng công đến làm gì wouldn't have bothered to come.

     

    Ví dụ mười một, tôi nói: "It's just as well we brought or have brought a guide-book with us. If we hadn't, we would have been or would be completely lost". Biểu đồ của câu này là một loại câu điều kiện xảy ra có thực hoặc không có thực, tùy theo động tự ở hai mệnh đề chính và phụ ở thể xác định hoặc thể chối.

     

    Ví dụ mười hai, tôi nói:"You can't have remembered to tell him how to get there. If you had he could have arrived long before now". Biểu đồ của câu này cũng là một loại câu điều kiện xảy ra không có thực, nghĩa là anh không thể nhớ được rằng anh đã bảo hẳn; giả như anh đã bảo hẳn, thì giờ này hắn đã đến đây trước lâu rồiNhư vậy, qua mười hai ví dụ trên đây, tôi đã ôn đi ôn lại không biết bao nhiêu lần, cho đến bây giờ tôi có cảm tưởng như cách dùng động từ của tôi đã thành thói quen.

     

    Nhìn chung, tưởng nhớ lại Di Ngôn Vàng Ngọc Thứ Nhì của Cha Cố Ân Sư Giuse Nguyễn Quốc Vận  xưa hằng nhắc nhở các môn sinh của Ngài rằng:"Khi các Chú nói hoặc viết Tiếng Anh, đa phần các Chú phải học kỹ, hiểu rành mạch, thực tập càng nhiều càng tốt cách xử dụng chính xác các loại Thì (Tenses), các Hình Thái Động Từ Ở Điều Kiện Cách (Conditional verb forms) hoặc các Cấu Trúc Điều Kiện cách (Conditional structures) và nhất là Thì Quá Khứ". Qua những trải nghiệm của cá nhân tôi mong được chia sẻ cùng Quý Độc Giả Trang Nhà chiaseloichua về: làm cách nào tôi ứng dụng dùng 'Thì Quá Khứ' trong ngành nghề sư phạm của tôi trong môi trường giáo dục; làm thế nào tôi duy trì cho mình có được tài sản vô giá quen dùng các 'Thì trong Tiếng Anh' và làm sao tôi xử trí linh hoạt 'Mọi Loại Thì trong Tiếng Anh' trong sinh hoạt thường ngày.Theo thiển nghĩ của tôi, tôi xin phép đề nghị sáu phương cách mà tôi đã cần cù bù khả năng thực tập:(1dùng DID khi bắt đầu ở các CÂU HỎI (Interrogative Questions); (2năng ôn đi ôn lại các ĐỘNG TỪ BẤT QUY TẮC (Irregular Verbs); (3dùng Note trong smart Mobile ghi âm và lưu lại TẬN: - ED CỦA CÁC PHÂN TỪ QUÁ KHỨ có ba cách phát âm khác nhau: khi nào là t (tờ); khi nào là d (đờ) và khi nào là iệt-đờ(ợt-đờ); (4) nhờ con sinh trưởng tại Nước sở tại hoặc bạn bè Người Bản Xứ đọc để ghi âm vào Iphone hoặc Ipad tất cả các động từ bất quy tắc và tập nghe đi, nghe lại nhiều lần; (5cắt ra 20 tấm thẻ (Flashcards) to bằng tấm thẻ bài cào, mỗi tấm chia ra ba cột, viết: Infinite - Past - Past participlerồi chép vào mỗi thẻ mười động từ bất quy tắc, nhét vào trong ví đựng giấy tờ, khi có thì giờ thuận tiện thì lấy ra ôn. Hoặc là chúng ta mở youtube tìm Links và save vào Ipad hoặc Iphone (6Đặc biệt khi chúng ta muốn kiếm hình ảnh diễn đạt của bất cứ động từ bất quy tắc nào, chúng ta chỉ cần vào Google đánh máy ra ba thể: Present -Past - Past participle. Ví dụ:  Với những đề nghị thô thiển của tôi vừa thân tặng Quý Độc Giả Trang Chia Sẻ Lời Chúa trên đây, tôi hy vọng với câu nói:"Thông thạo được một sinh ngữ thứ hai là thưởng thức thêm được một cuộc đời nữa" (Broaden/Enhance your life with another language - Discover another language, discover England through language). Thân chúc Quý Bạn kiên trì với vài câu châm ngôn:"Cần cù bù khả năng - Năng nhặt chặt bị Có công mài sắt có ngày nên kimvà chúng ta cần lưu ý rằng việc học một sinh ngữ là cuộc hành trình rất cần phải chăm chỉ ôn đi ôn lại liên tục trong cả cuộc đời.

     

    Francis Xavier Nguyễn Văn Mơ 

     

    Links tham Khảo:

     

    1/ Irregular Verb Dictionary:

    http://www.englishpage.com/irregularverbs/irregularverbs.html

    2/ Images for irregular verbs:

    https://www.google.com.au/?gfe_rd=cr&ei=XCgDWfOpM-LDXpKEnZAJ&gws_rd=ssl#q=irregular+verbs&spf=1

    3/ How many irregular verbs are there in the English language?

    The English language has a large number of irregular verbs, approaching 200 in normal use—and significantly more if prefixed forms are counted. In most cases, the irregularity concerns the past tense (also called preterite) or the past participle.

    English irregular verbs - Wikipedia

    https://en.wikipedia.org/wiki/English_irregular_verbs

    Search for: How many irregular verbs are there in the English language?

    What are the irregular verbs in English?

    List of English irregular verbs: A – F

    English irregular verbs A – F

    Verb (infinitive)

    Past simple form

    Past participle

    bear

    bore

    borne

    beat

    beat

    beaten

    become

    became

    become

    21 more rows

    List of English irregular verbs: A – F – Speakspeak

    speakspeak.com/resources/vocabulary-general-english/english-irregular-verbs

    Search for: What are the irregular verbs in English?

    What is the past participle of read?

    Conjugation of 'Read'

    Base Form:

    Read

    Past Simple:

    Read

    Past Participle:

    Read

    3rd Person Singular:

    Reads

    Present Participle/Gerund:

    Reading

    Read - Irregular Verb Definition - UsingEnglish.com

    https://www.usingenglish.com/reference/irregular-verbs/read.html

    Search for: What is the past participle of read?

    What is difference between regular and irregular verbs?

    How To: Use the past tense when speaking English:

    https://learn-english.wonderhowto.com/how-to/use-past-tense-when-speaking-english-165580/

    past/present tense when telling a story in spoken English:

    https://english.stackexchange.com/questions/139986/past-present-tense-when-telling-a-story-in-spoken-english

    talking about the past:

    https://learnenglish.britishcouncil.org/en/english-grammar/verbs/talking-about-past

    Conditionals - Perfect English Grammar

    www.perfect-english-grammar.com/conditionals.html

    Conditionals: Verb Tense in “If” Clauses:

    http://writingcenter.unc.edu/tips-and-tools/conditionals-verb-tense-in-if-clauses/

     

    *Conditional:

    http://www.ef.com/english-resources/english-grammar/conditional/

    *Moods in Verbs:

    https://web.cn.edu/kwheeler/grammar_moods.html